Kể từ 01/01/2009 người lao động và các doanh nghiệp, các đơn vị phải bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo đó ít nhất đến năm 2010 người lao động bị thất nghiệp sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp. Đây là chính sách có tác động tực tiếp đến người lao động, người sử dụng lao động và an sinh xã hội nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ mất việc. Chính sách này được đề cập trong Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua vào cuối tháng 6.2006, được cụ thể hóa bằng Nghị định số 127/2008/NĐ- CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và thông tư số 04/2009/TT- BLĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định 127/2008/NĐ - CP . Theo nghị định 127/2008/NĐ - CP thì công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động từ 12 đến 36 tháng với người sử dụng lao động có lao động từ 10 lao động trở lên phải đóng BHTN
Điều kiện được hưởng BHTN là phải đóng Bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc và chưa tìm được việc sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công của 6 tháng liền kề trước khi mất việc, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng nếu đóng BHTN từ 12 đến dưới 36 tháng; 6 tháng nếu đóng BHTN từ 36 tháng đến dưới 72 tháng; 9 tháng nếu đóng BHTN từ 72 đến dưới 144 tháng; 12 tháng nếu đóng BHTN từ 144 tháng trở lên.
Nguồn hình thành quỹ BHTN: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công của người lao động. Trong đó:
- Người lao động chịu 1%
- Người sử dụng lao động chịu 1%
- Ngân sách nhà nước 1%
Vấn đề đặt ra là hiện nay Bộ tài chính chưa có thông tư hướng dẫn hạch toán bảo hiểm thất nghiệp này như thế nào? Vì vậy để hạch toán các khoản trích theo lương trong đó có BHTN, theo tôi cách hạch toán khoản này như sau:
Đối với Doanh nghiệp
Có 2 cách hạch toán như sau:
- Cách 1:
Nợ TK chi phí (20%)
Nợ TK 334 (7%)
Có TK 338 (27%)
Chi tiết 3382 – KPCĐ (2%)
3383 – BHXH (22%)
Chi tiết 33831- BHXH (20%)
33832- BHTN (2%)
3384 – BHYT (3%)
Lý do của việc hạch toán theo cách 1: Vì BHTN cũng thuộc BHXH
- Cách 2:
Nợ TK chi phí (20%)
Nợ TK 334 (7%)
Có TK 338 (27%)
Chi tiết 3382 – KPCĐ (2%)
3383 – BHXH (20%)
3384 – BHYT (3%)
3388- phải trả khác (mở chi tiết BHTN) (2%)
Lý do của việc hạch toán theo cách 2: Vì TK 338 đã gần như đầy đủ các tài khoản chi tiết cấp 2. Nếu mở TK 3389 thì không phù hợp vì theo tôi tài khoản có đuôi cuối cùng là số 9 thông thường liên quan đến các khoản dự phòng. Vì vậy nếu hạch toán vào TK3389 dễ gây sự nhầm lẫn cho người sử dụng.
Đối với Cơ quan hành chính, Đơn vị sự nghiệp Có 2 cách hạch toán như sau: - Cách 1: Nợ TK chi phí (20%) Nợ TK 334 (7%) Có TK 332 (27%) Chi tiết 3321 – BHXH (22%) Chi tiết 33211- BHXH (20%) Chi tiết 33212- BHTN (2%) 3322 – BHYT (3%) 3323 - KPCĐ (2%) Lý do của việc hạch toán theo cách 1: Vì BHTN cũng thuộc BHXH - Cách 2: Nợ TK chi phí (20%) Nợ TK 334 (7%) Có TK 332 (27%) Chi tiết 3321 – BHXH (20%) 3322 – BHYT (3%) 3323 – KPCĐ (2%) 3324 – BHTN (2%) Lý do của việc hạch toán theo cách 2: Để thuận tiện, đơn giản cho việc hạch toán vì không phải mở nhiều tài khoản chi tiết Nguon: Forum.duytan.edu.vn |